Tăng áp phổi là gì? Các công bố khoa học về Tăng áp phổi

Tăng áp phổi, còn được gọi là tăng áp phổi mạch, là một bệnh mạch máu phổi trong đó áp lực trong mạch máu phổi tăng cao. Bình thường, áp lực trong mạch máu phổi...

Tăng áp phổi, còn được gọi là tăng áp phổi mạch, là một bệnh mạch máu phổi trong đó áp lực trong mạch máu phổi tăng cao. Bình thường, áp lực trong mạch máu phổi thấp hơn áp lực trong hệ thống mạch cơ thể chính. Tuy nhiên, khi có sự tăng áp phổi, áp lực trong mạch máu phổi tăng cao trong khi hệ thống mạch cơ thể chính vẫn giữ ổn định, gây ra những vấn đề khó chịu và có thể gây tổn thương đến phổi và tim. Các nguyên nhân gây tăng áp phổi có thể bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh tắc động mạch phổi, bệnh thận mãn tính, các bệnh đái tháo đường, bệnh viêm khớp, hay vi khuẩn và nấm gây nhiễm trùng. Triệu chứng của tăng áp phổi có thể bao gồm khó thở, mệt mỏi, đau ngực, ho, lên sắc mặt và sưng ở các chi. Điều trị tăng áp phổi tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và có thể bao gồm dùng thuốc, thay đổi lối sống hoặc phẫu thuật.
Tăng áp phổi (pulmonary hypertension - PH) là một bệnh mạch máu phổi mà trong đó áp lực trong các mạch máu phổi tăng cao. Điều này làm khó khăn cho tim bơm máu từ ngực vào phổi, gây ra căng thẳng cho các mạch máu phổi và gây ra các vấn đề liên quan đến hô hấp và tuần hoàn.

Có nhiều nguyên nhân có thể gây tăng áp phổi, nhưng phổ biến nhất là:

1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD - chronic obstructive pulmonary disease): Đây là một căn bệnh mãn tính mà hình thành từ tắc nghẽn mạch phổi. Thông thường, khi mạch phổi bị tắc, cơ bình thường để đảm bảo sự thông khí của phổi sẽ kéo dài, gây ra sự căng thẳng trong mạch phổi và tăng áp phổi.

2. Bệnh tắc động mạch phổi (pulmonary artery obstruction): Đây là nguyên nhân phổ biến khác của tăng áp phổi. Tắc động mạch phổi có thể xảy ra do các cục máu đông, tắc các động mạch phổi bằng một khối u hoặc một phèn đá, điều này gây tắc nghẽn và tăng áp trong mạch máu.

3. Bệnh thận mãn tính: Những bệnh lý liên quan đến thận phổ biến như bệnh thận mạn tính, suy thận hoặc các vấn đề về thận có thể dẫn đến tăng áp phổi. Điều này xảy ra do cơ chế chuyển đổi vasoconstriction (sự co lại của động mạch) được kích hoạt trong thận.

4. Bệnh tiểu đường: Tiểu đường cũng có thể gây tăng áp phổi. Việc kiểm soát không tốt của tiểu đường có thể gây tổn thương cho hệ thống mạch máu phổi.

5. Các bệnh lý khác: Một số bệnh lý khác như bệnh viêm khớp, bệnh lupus, bệnh gan, vi khuẩn và nấm gây nhiễm trùng cũng có thể dẫn đến tăng áp phổi.

Triệu chứng của tăng áp phổi bao gồm:

- Khó thở: Đặc biệt khi thực hiện các hoạt động vận động hoặc nằm nghiêng.
- Mệt mỏi: Cảm thấy kiệt sức và không có năng lượng.
- Đau ngực: Có thể là các cơn đau nặng hoặc nhẹ ở vùng ngực.
- Ho: Đặc biệt khi vận động hoặc khi nằm ngửa.
- Lên sắc mặt: Mặt có thể trở nên đỏ tươi.
- Sưng ở các chi: Chân, bàn chân hoặc chân tay có thể sưng.

Điều trị tăng áp phổi phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Mục tiêu chính là làm giảm tăng áp phổi và cải thiện chất lượng sống. Điều trị có thể bao gồm:

1. Sử dụng thuốc: Có nhiều loại thuốc được sử dụng để giảm tăng áp phổi và cải thiện tình trạng của bệnh nhân.
2. Thay đổi lối sống: Mang một lối sống lành mạnh với chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện thể dục thường xuyên và hạn chế tiếp xúc với các yếu tố gây hại cho phổi.
3. Phẫu thuật: Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến tăng áp phổi.

Tăng áp phổi là một tình trạng nghiêm trọng và cần được điều trị sớm để ngăn chặn sự tổn thương tiếp tục đến phổi và tim. Việc hợp tác với bác sĩ chuyên khoa tim mạch và phổi là quan trọng để chẩn đoán và quản lý bệnh hiệu quả.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tăng áp phổi":

Đột Biến EGFR Trong Ung Thư Phổi: Mối Liên Quan Đến Đáp Ứng Lâm Sàng Với Liệu Pháp Gefitinib Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 304 Số 5676 - Trang 1497-1500 - 2004

Các gen thụ thể tyrosine kinase đã được giải trình tự trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và mô bình thường tương ứng. Đột biến soma của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì\n EGFR đã được phát hiện trong 15 trong số 58 khối u không được lựa chọn từ Nhật Bản và 1 trong số 61 từ Hoa Kỳ. Điều trị bằng chất ức chế kinase nach EGFR gefitinib (Iressa) gây thoái lui khối u ở một số bệnh nhân NSCLC, thường xuyên hơn ở Nhật Bản.\n EGFR Đột biến đã được tìm thấy trong các mẫu ung thư phổi bổ sung từ bệnh nhân Hoa Kỳ phản ứng với liệu pháp gefitinib và trên một dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến phổi rất nhạy cảm với sự ức chế tăng trưởng của gefitinib, nhưng không có trong các khối u hoặc dòng tế bào không nhạy cảm với gefitinib. Những kết quả này cho thấy rằng\n EGFR đột biến có thể dự đoán độ nhạy cảm với gefitinib.

#EGFR #đột biến #ung thư phổi #liệu pháp gefitinib #đáp ứng lâm sàng #Nhật Bản #Hoa Kỳ #ung thư biểu mô tuyến #NSCLC #nhạy cảm #ức chế tăng trưởng #somatic mutations
Cải thiện tình trạng oxy hóa sau khi truyền Adenosine trong tình trạng tăng huyết áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh Dịch bởi AI
Neonatology - Tập 74 Số 5 - Trang 345-350 - 1998

Sáu ca bệnh liên tiếp về tình trạng tăng huyết áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN) đã được điều trị bằng adenosine sau khi không thành công với liệu pháp thông thường, không bao gồm nitro oxide hít. Sự gia tăng áp lực động mạch P<sub>O2</sub> > 20 mm Hg xảy ra ở 5 trên 6 ca trong vòng 30 phút sau khi bắt đầu truyền adenosine. Mức gia tăng tối đa riêng lẻ trong PaO<sub>2</sub> dao động từ 31 đến 131 mm Hg. Ba trẻ sơ sinh đã sống sót và 3 trẻ đã tử vong. Trong số các ca tử vong, sự hỗ trợ y tế đã được rút lại ở một trẻ sinh non do bị chứng loạn sản khớp nặng / suy giảm phổi. Trong 2 ca còn lại, sự cải thiện trong tình trạng oxi hóa kéo dài cho đến khi tử vong do nguyên nhân không liên quan đến adenosine. Các tác dụng phụ liên quan đến adenosine (chậm nhịp tim, hạ huyết áp, thời gian chảy máu kéo dài) không xảy ra. Do dễ dàng có sẵn, dễ dàng sử dụng và thời gian bán hủy rất ngắn, adenosine có thể là một lựa chọn điều trị quan trọng trong PPHN.

#tăng huyết áp phổi dai dẳng #adenosine #điều trị #trẻ sơ sinh #oxy hóa
Phân tích chú thích gen toàn cầu và hồ sơ biểu hiện gen xác định các mô đun sinh học chính trong tăng huyết áp phổi do thiếu oxy Dịch bởi AI
Physiological Genomics - Tập 22 Số 1 - Trang 14-23 - 2005

Tăng huyết áp phổi do thiếu oxy mãn tính là một rối loạn lâm sàng quan trọng gây ra tỷ lệ mắc bệnh đáng kể. Mặc dù những phát hiện gần đây đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề, nhưng nhiều cơ chế phân tử liên quan đến sự phát sinh của nó vẫn chưa được khám phá. Chúng tôi đã thực hiện một phương pháp hệ thống và không thiên lệch để có được cái nhìn toàn cầu về quá trình phức tạp này. Bằng cách kết hợp hồ sơ biểu hiện gen với các phương pháp thống kê nghiêm ngặt và phân tích cụm, chúng tôi đã xác định được các mẫu tạm thời quan trọng nhất về biểu hiện gen trong quá trình tiến triển và thoái lui của tăng huyết áp phổi do thiếu oxy. Tiếp theo, chúng tôi đã tích hợp các kết quả này với phân tích chú thích gen toàn cầu để xác định các chủ đề sinh học chính liên quan đến sự phát triển và giải quyết tăng huyết áp phổi do thiếu oxy và tái cấu trúc mạch máu. Phương pháp mới này đã chỉ định vai trò sinh học cho hàng ngàn gen ứng cử viên dựa trên hồ sơ biểu hiện tạm thời và sự tham gia vào các mô đun sinh học cụ thể. Quy trình của chúng tôi đã xác nhận một số con đường phân tử và sản phẩm gen được biết là quan trọng trong tăng huyết áp phổi do thiếu oxy. Hơn nữa, chúng tôi đã phát hiện một số ứng cử viên và cơ chế phân tử mới, bao gồm protein kích hoạt GTPase chứa motif IQ-1 (IQGAP1), decorin, protein liên kết yếu tố tăng trưởng tương tự insulin-3 (IGFBP3), và lactotransferrin, có thể đóng vai trò quan trọng trong tăng huyết áp phổi do thiếu oxy và tái cấu trúc mạch máu. Phương pháp tiếp cận của chúng tôi trong việc kết hợp hồ sơ biểu hiện gen, phân tích cụm và phân tích chú thích gen toàn cầu cung cấp cái nhìn mới về bệnh sinh học của tăng huyết áp phổi và có thể áp dụng cho các mô hình bệnh lý khác của con người.

Kết quả sau điều trị phẫu thuật thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng ở trẻ em tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị sớm và sau 3 tháng ở trẻ em sau phẫu thuật đóng Thông liên thất – tăng áp lực động mạch phổi nặng (TLT-TALĐMPN) tại Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E (TTTM-BVE) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 60 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán TLT-TALĐMPN tại TTTM – BVE từ tháng 8/2018 đến tháng 3/2021. Kết quả nghiên cứu: 60 BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu; 59 BN được phẫu thuật; tuổi trung bình là 8,98 tháng; cân nặng trung bình khi phẫu thuật là 5,49 kg. 57 BN (95,0%) suy tim độ II-III trước mổ, 43 BN (71,7 %) suy dinh dưỡng vừa – nặng. Giá trị áp lực động mạch phổi trung bình trước mổ là 71,53 ± 9,42 mmHg (60 – 90 mmHg). Kích thước lỗ thông trung bình 9,23 ± 3,32 (6 - 20mm). Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình 67,8 ± 24,5 phút, cặp ĐMC trung bình 44,3 ± 20,4 phút. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ 1 bệnh nhân (1,7%), 14 BN (23,7%) còn shunt tồn lưu, 15 BN (25,4%) bị block nhánh phảỉ, 1 BN (1,7%) block AV III phải đặt máy tạo nhịp. Áp lực động mạch phổi sau mổ 30,81 ± 11,01 (15 – 70 mmHg). Theo dõi sau mổ trung bình 04 tháng: không có BN tử vong muộn, ALĐMP khi tái khám là 22,36 ± 7,83 (15 – 50 mmHg). Nhóm trẻ được phẫu thuật trước 12 tháng tuổi cho thấy giá trị ALĐMP trở về mức bình thường sớm hơn nhóm trẻ được mổ sau 12 tháng (89,6% với 50,0%, p < 0,05). Có 53 bệnh nhân suy tim độ I (94,6%) và 41 BN (73,2%) có cân nặng bình thường theo tuổi thời điểm tái khám. Kết luận: Phẫu thuật vá thông liên thất là phương pháp điều trị triệt để, tối ưu nhất những trường hợp thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy một kết quả ban đầu rất khả quan, tỷ lệ thành công là 98,3 %, tần suất xảy ra biến chứng thấp và đều được phát hiện xử lý kịp thời. Ở nhóm trẻ được phẫu thuật trước 12 tháng tuổi cho thấy tỷ lệ BN có giá trị ALĐMP trở về mức bình thường cao hơn nhóm trẻ được mổ sau 12 tháng tuổi.
#Thông liên thất #tăng áp lực động mạch phổi nặng #kết quả sau phẫu thuật tim bẩm sinh #60 trẻ em #Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện E
Phẫu thuật thay van tim có tăng áp lực động mạch phổi nặng tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014-2016
70 trường hợp được phẫu thuật thay van tim có ALĐMP tâm thu ≥ 60 mmHg, trong đó có 54 trường hợp (77,14%) được phẫu thuật thay VHL đơn thuần và 16 trường hợp (22,86%) được phẫu thuật thay VHL phối hợp thay van ĐMC, có 46 BN can thiệp trên VBL. Tuổi trung bình 48,12±11,31 (23-74 tuổi). Thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình 123,96±57,27 phút. Siêu âm đánh giá tình trạng van tim nhân tạo sau mổ: 100% trường hợp van hoạt động tốt; 1,43% hở cạnh van. Tỷ lệ tử vong sau mổ thấp (1,43%), không có vỡ thất, không có chảy máu cần mổ lại. Áp lực động mạch phổi tâm thu giảm rõ sau mổ (từ 74,03±13,71 mmHg xuống 38,24 ±10,94 mmHg, p=0,00). Phẫu thuật thay van tim trên BN có tăng áp lực ĐMP nặng vẫn là một lựa chọn khả thi, an toàn và hiệu quả.  
#phẫu thuật thay van tim #tăng áp lực động mạch phổi nặng
TỔN THƯƠNG PHỔI TRÊN BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá tổn thương phổi và phân tích một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (XCBHT). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 81 bệnh nhân được chẩn đoán XCBHT theo tiêu chuẩn ACR/EULAR 2013 tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ tháng 01/2020 đến tháng 07/2022. Kết quả: Tổn thương phổi kẽ chiếm 80,2%, tăng áp động mạch phổi chiếm 48,1%, phối hợp cả TTPK và TAĐMP 34,5%. Rối loạn thông khí hạn chế 60,5%, FVC 77,06±18,04. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm Rodnan giữa bệnh nhân XCBHT có TAĐMP và không có TAĐMP (18,4 và 14,3 tương ứng; p= 0,023). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số FVC (72,9% và 93,8%; p=0,02); RLTKHC (OR=0,23 và p=0,008); Scl-70 (OR=0,29 và p=0,03); điểm Rodnan (OR=4,61và p=0,009) giữa bệnh nhân XCBHT có TTPK và không có TTPK. Có nguy cơ giảm FVC ở bệnh nhân có Scl-70 dương tính (OR= 0,37 và p=0,037). Có mối tương quan giữa FVC và điểm Rodnan (p=0,00). Kết luận: Tổn thương phổi kẽ (TTPK) và tăng áp lực động mạch phổi (TAĐMP) là hai biểu hiện chính của tổn thương phổi. Có mối tương quan giữa điểm Rodnan, tự kháng thể Scl-70 với  các tổn thương phổi trên bệnh XCBHT.
#xơ cứng bì hệ thống #tổn thương phổi kẽ #tăng áp động mạch phổi
VAI TRÒ THỞ MÁY ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM NẶNG CHO BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH CÓ TĂNG LƯU LƯỢNG MÁU LÊN PHỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 531 Số 1B - Trang - 2023
Mục tiêu: Nhận xét vai trò Đánh giá hiệu quả của thở máy áp lực dương liên tục đường mũi (N-CPAP) trong điều trị bệnh nhân suy tim nặng do bệnh tim bẩm sinh nhóm tăng lưu lượng máu lên phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp can thiệp (E ko rõ co nên sử dụng cái này ko: Nghiên cứu bán thực nghiệm một nhóm) được tiến hành từ tháng 08 năm 2021 đến tháng 07 năm 2022 để đánh giá tính hiệu quả của liệu pháp điều trị suy tim nằng (độ IV) sử dụng N-CPAP cho tất cả các bệnh nhân từ 2 tháng  đến 16 tuổi  chẩn đoán mắc tim bẩm sinh nhóm tăng lưu lượng máu lên phổi tại đơn nguyên Điều trị tích cực Tim mạch Nội khoa- Khoa Nội tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Tổng số có 42 bệnh nhân được nghiên cứu, tuổi từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi, tuổi trung bình là 5.49 ± 4,6 tháng, cân nặng trung bình 8,32 ± 5,67 kg. Bệnh thường gặp nhất là thông liên thất (33,2%). Tỷ lệ thở N-CPAP thành công là 29 bệnh nhân (69%), thất bại là 13 bệnh nhân (31%), với thời gian nằm viện trung bình 7,26 ± 5,67 ngày với nhóm thành công và 14,2 ± 2,8 ngày với nhóm thất bại. Tỷ lệ  bệnh nhân suy tim độ IV giảm từ  100% xuống 21,4 % sau điều trị bằng N-CPAP. Tần số tim trước 150,26 ± 19,50 nhịp/phút, sau 125,99 ± 17,07 nhịp/phút, nhịp thở trước là 58,84 ± 4,90 nhịp/phút, sau là 39,96 ± 4,68 nhịp/phút, chỉ số SpO2 trước là 72,93 ± 9,52%, sau là 95,20 ± 7,07 (p < 0,01). Chỉ số khí máu: pH trước là 7,25 ± 0,07 mmHg, sau là 7,38 ± 0,05 mmHg (p < 0,001). Có 2 biến chứng do thở N-CPAP là loét mũi do cố định canuyn là 16,7% và chướng bụng là 11,9%. Kết luận: Thở máy áp lực dương liên tục qua mũi giúp cải thiện mức độ suy tim nặng cho bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh nhóm tăng lưu lượng máu lên phổi.
#suy tim nặng #Áp lực dương liên tục đường thở qua mũi #trẻ em #suy tim bẩm sinh #tăng lưu lượng máu phổi
Kết quả sớm phẫu thuật thay van tim ở bệnh nhân có bệnh van tim nặng tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014-2016
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 102 bệnh nhân có bệnh lý van tim, có phân suất tống máu giảm thấp ≤ 50% và/ hoặc có tăng áp lực động mạch phổi tâm thu nặng ≥ 60mmHg. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 47,61± 12,14 tuổi, 58,95% số bệnh nhân có phân độ suy tim NYHA III, IV trước mổ. Tất cả bệnh nhân đều được thay van tim đơn van hoặc đa van. Thời gian điều trị hồi sức trung bình là 6,02± 5,02 ngày. Số ngày dùng vận mạch là 6,52 ± 5,35 ngày. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ là 2,94 %. Kích thước buồng tim cải thiện tốt sau mổ cùng với sự cải thiện dần phân suất tống máu và áp lực động mạch phổi tâm thu. Phẫu thuật thay van tim ở những bệnh nhân có bệnh van tim nặng có phân suất tống máu giảm thấp và/ hoặc tăng áp lực động mạch phổi nặng vẫn là phương pháp chọn lựa để giúp cải thiện các triệu chứng và chức năng tim.
#thay van tim; phân suất tống máu thấp; tăng áp lực động mạch phổi
Một số yếu tố liên quan đến huyết khối động mạch phổi trên bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp lực động mạch phổi nặng
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 94+95 - Trang 150-157 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Trong thực hành lâm sàng chúng tôi nhận thấy một số bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp lực động mạch phổi nặng xuất hiện huyết khối động mạch phổi, tuy nhiên các nghiên cứu về vấn đề này còn chưa nhiều. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu tìm hiểu tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối động mạch phổi trên bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp lực động mạch phổi nặng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang bao gồm 31 bệnh nhân tim bẩm sinh người lớn có tăng áp lực động mạch phổi nặng. Các thông tin được thu thập bao gồm: các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, siêu âm tim qua thành ngực đánh giá cấu trúc và chức năng thất trái và thất phải, áp lực động mạch phổi tâm thu đo trên siêu âm tim được ước tính qua dòng hở van ba lá. Huyết khối động mạch phổi được xác định dựa trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi. Các đường kính gốc động mạch phổi, thân động mạch phổi, động mạch phổi phải, động mạch phổi trái được đo trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ huyết khối động mạch phổi trong nhóm nghiên cứu là 19,4 %. Phân tích hồi quy logistic đơn biến ghi nhận áp lực động mạch phổi tâm thu đo trên siêu âm tim (OR = 1,1, 95% CI: 1,01-1,23) và đường kính thân động mạch phổi đo trên cắt lớp vi tính (OR = 1,1, 95% CI: 1,001-1,23) là các yếu tố liên quan đến nguy cơ hình thành huyết khối động mạch phổi. Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ cao bệnh nhân tim bẩm sinh kèm theo tăng áp lực động mạch phổi nặng có huyết khối động mạch phổi. Áp lực động mạch phổi tâm thu đo trên siêu âm tim và đường kính thân động mạch phổi đo trên cắt lớp vi tính là các yếu tố liên quan đến nguy cơ hình thành huyết khối động mạch phổi trên bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp lực động mạch phổi nặng. Từ khóa: Tim bẩm sinh, tăng áp lực động mạch phổi, huyết khối động mạch phổi.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIÊN PHỐI HỢP LISINOPRIL VÀ AMLODIPIN TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG MÁY ĐO VẬN TỐC SÓNG MẠCH VP PLUS 1000
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục đích: Đánh giá hiệu quả điều trị tăng huyết áp của viên phối hợp lisinopril và amlodipin bằng máy đo vận tốc sóng mạch. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tuổi trung bình 69,18 ± 10,4. Tất cả bệnh nhân được đo huyết áp, vận tốc sóng mạch (baWPV), chỉ số ABI bằng máy đo vận tốc sóng mạch VP Plus 1000 trước khi vào điều trị. Sau đó tất cả bệnh nhân được dùng viên phối hợp Lisonorm (lisinopril 10 mg và amlodipin 5mg) trong 4 tuần. Sau 4 tuần bệnh nhân được đo lại lần 2 cũng bằng máy đó vận tốc sóng mạch VP Plus 1000. Kết quả: Sau 4 tuần huyết áp tay phải giảm: 26,58 ± 9,51mmHg/ 8,6 ± 4,47mmHg; Huyết áp tay trái giảm: 26,88 ± 11,27/13,55 ± 8,15mmHg; Huyết áp chân phải giảm: 23,75 ±  11,78/10,75 ± 6,64mmHg; Huyết áp chân trái giảm: 30,33 ± 16,64/13,6 ± 9,28mmHg; Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu là 72,5% (29/40 bệnh nhân). Vận tốc sóng mạch (baPWV) bên phải giảm: 593,65 ± 416,59 cm/s; baPWV bên trái giảm: 585,4 ± 447,19 cm/s. Kết luận: Viên phối hợp lisinopril 10mg và amlodipin 5 mg có hiệu quả hạ huyết áp cả tứ chi và vận tốc sóng mạch, giảm độ cứng thành mạch khi đo bằng máy đo vận tốc sóng mạch VP Plus.
#điều trị tăng huyết áp #viên phối hợp lisinopril và amlodipin #máy đo vận tốc sóng mạch
Tổng số: 81   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9