Tăng áp phổi là gì? Các công bố khoa học về Tăng áp phổi
Tăng áp phổi, còn được gọi là tăng áp phổi mạch, là một bệnh mạch máu phổi trong đó áp lực trong mạch máu phổi tăng cao. Bình thường, áp lực trong mạch máu phổi...
Tăng áp phổi, còn được gọi là tăng áp phổi mạch, là một bệnh mạch máu phổi trong đó áp lực trong mạch máu phổi tăng cao. Bình thường, áp lực trong mạch máu phổi thấp hơn áp lực trong hệ thống mạch cơ thể chính. Tuy nhiên, khi có sự tăng áp phổi, áp lực trong mạch máu phổi tăng cao trong khi hệ thống mạch cơ thể chính vẫn giữ ổn định, gây ra những vấn đề khó chịu và có thể gây tổn thương đến phổi và tim. Các nguyên nhân gây tăng áp phổi có thể bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh tắc động mạch phổi, bệnh thận mãn tính, các bệnh đái tháo đường, bệnh viêm khớp, hay vi khuẩn và nấm gây nhiễm trùng. Triệu chứng của tăng áp phổi có thể bao gồm khó thở, mệt mỏi, đau ngực, ho, lên sắc mặt và sưng ở các chi. Điều trị tăng áp phổi tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và có thể bao gồm dùng thuốc, thay đổi lối sống hoặc phẫu thuật.
Tăng áp phổi (pulmonary hypertension - PH) là một bệnh mạch máu phổi mà trong đó áp lực trong các mạch máu phổi tăng cao. Điều này làm khó khăn cho tim bơm máu từ ngực vào phổi, gây ra căng thẳng cho các mạch máu phổi và gây ra các vấn đề liên quan đến hô hấp và tuần hoàn.
Có nhiều nguyên nhân có thể gây tăng áp phổi, nhưng phổ biến nhất là:
1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD - chronic obstructive pulmonary disease): Đây là một căn bệnh mãn tính mà hình thành từ tắc nghẽn mạch phổi. Thông thường, khi mạch phổi bị tắc, cơ bình thường để đảm bảo sự thông khí của phổi sẽ kéo dài, gây ra sự căng thẳng trong mạch phổi và tăng áp phổi.
2. Bệnh tắc động mạch phổi (pulmonary artery obstruction): Đây là nguyên nhân phổ biến khác của tăng áp phổi. Tắc động mạch phổi có thể xảy ra do các cục máu đông, tắc các động mạch phổi bằng một khối u hoặc một phèn đá, điều này gây tắc nghẽn và tăng áp trong mạch máu.
3. Bệnh thận mãn tính: Những bệnh lý liên quan đến thận phổ biến như bệnh thận mạn tính, suy thận hoặc các vấn đề về thận có thể dẫn đến tăng áp phổi. Điều này xảy ra do cơ chế chuyển đổi vasoconstriction (sự co lại của động mạch) được kích hoạt trong thận.
4. Bệnh tiểu đường: Tiểu đường cũng có thể gây tăng áp phổi. Việc kiểm soát không tốt của tiểu đường có thể gây tổn thương cho hệ thống mạch máu phổi.
5. Các bệnh lý khác: Một số bệnh lý khác như bệnh viêm khớp, bệnh lupus, bệnh gan, vi khuẩn và nấm gây nhiễm trùng cũng có thể dẫn đến tăng áp phổi.
Triệu chứng của tăng áp phổi bao gồm:
- Khó thở: Đặc biệt khi thực hiện các hoạt động vận động hoặc nằm nghiêng.
- Mệt mỏi: Cảm thấy kiệt sức và không có năng lượng.
- Đau ngực: Có thể là các cơn đau nặng hoặc nhẹ ở vùng ngực.
- Ho: Đặc biệt khi vận động hoặc khi nằm ngửa.
- Lên sắc mặt: Mặt có thể trở nên đỏ tươi.
- Sưng ở các chi: Chân, bàn chân hoặc chân tay có thể sưng.
Điều trị tăng áp phổi phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Mục tiêu chính là làm giảm tăng áp phổi và cải thiện chất lượng sống. Điều trị có thể bao gồm:
1. Sử dụng thuốc: Có nhiều loại thuốc được sử dụng để giảm tăng áp phổi và cải thiện tình trạng của bệnh nhân.
2. Thay đổi lối sống: Mang một lối sống lành mạnh với chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện thể dục thường xuyên và hạn chế tiếp xúc với các yếu tố gây hại cho phổi.
3. Phẫu thuật: Trong một số trường hợp, phẫu thuật có thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến tăng áp phổi.
Tăng áp phổi là một tình trạng nghiêm trọng và cần được điều trị sớm để ngăn chặn sự tổn thương tiếp tục đến phổi và tim. Việc hợp tác với bác sĩ chuyên khoa tim mạch và phổi là quan trọng để chẩn đoán và quản lý bệnh hiệu quả.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tăng áp phổi":
Các gen thụ thể tyrosine kinase đã được giải trình tự trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và mô bình thường tương ứng. Đột biến soma của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì\n
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5